Bài viết trước đã trình bày một số nội dung trong cách quản trị Banana Pi, bài viết này tiếp tục hướng dẫn các nội dung tiếp theo của chủ đề này:
5. Tìm kiếm, cài đặt và gỡ bỏ phần mềm
4. Bảo trì user
Hầu hết các hệ điều hành Linux cho Banana Pi đều được định cấu hình sẵn tên người dùng mặc định và mật khẩu. Thông tin đăng nhập được công bố trên trang web.
Trong hầu hết các trường hợp, thông tin xác thực là:
Username: bananapi
Password: bananapi
Nếu tạo user riêng, bạn nên thay đổi mật khẩu mặc định.
Để tạo hoặc xóa user và thay đổi mật khẩu, cần có các thành phần sau:
– Hệ điều hành Linux đã khởi động trên Banana Pi
– Bộ kết nối SSH nếu muốn bảo trì người dùng từ xa, tuy nhiên có thể thực hiện bảo trì user trực tiếp trên Banana Pi
* Thêm user mới
Ở đây sử dụng useradd và các lệnh passwd để thêm một user mới với tên alice và mật khẩu wonderland. Bạn có thể chọn tên và mật khẩu tùy ý.
1. Kết nối với Banana Pi từ xa hoặc mở một cửa sổ lệnh trên máy tính.
2. Nhập lệnh sau để thêm người dùng mới alice:
$ sudo useradd -m -s / bin / bash alice
3. Nếu có yêu cầu nhập mật khẩu cho sudo, nhập mật khẩu mặc định bananapi.
4. Tiếp theo, nếu muốn thêm user mới vào tất cả các nhóm chứa người dùng mặc định. Tìm các nhóm đó bằng lệnh:
$ groups
5. Sau khi nhận được danh sách tất cả các nhóm của user bananapi. Để gán alice cho các nhóm này, sử dụng lệnh sau:
$ sudo usermod -a -G
pi,adm,dialout,cdrom,sudo,audio,video,plugdev,games,users, netdev,input,indiecity,spi,gpio alice
Lưu ý: các nhóm được phân tách bằng dấu phẩy và tùy thuộc vào phân bố mà danh sách các nhóm có thể khác nhau.
Bạn vừa tạo một tên user mới là alice và gán user cho tất cả các nhóm chứa user bananapi mặc định.
* Đặt mật khẩu cho user
Thực hiện các bước sau
1. Nhập lệnh sau để cấp mật khẩu cho user mới:
$ sudo passwd alice
2. Khi có yêu cầu nhập mật khẩu, nhập wonderland.
3. Lặp lại mật khẩu wonderland.
4. Lệnh sẽ trả lời bằng: passwd: password updated successfully.
Bạn đã gán mật khẩu wonderland cho user thành công.

* Xóa user
Để xóa user đã tạo trước đó, sử dụng lệnh userdel:
1. Nhập lệnh sau vào một shell để xóa user:
$ sudo userdel alice
2. Nếu được yêu cầu nhập mật khẩu cho sudo, sử dụng mật khẩu mặc định bananapi
Khi đó bạn đã xóa thành công user alice.
Cách thức hoạt động
Linux và các hệ điều hành Unix-like khác được gọi là hệ thống đa người dùng, các hệ thống này có thể xử lý đồng thời nhiều user. Mỗi user lưu các file và cấu hình ở thư mục khác nhau, gọi là nhà thư mục (thường viết tắt là ~).
Hầu hết các sửa đổi của người dùng đều yêu cầu quyền root, cần đặt tiền tố sudo cho lệnh.
Thực hiện việc thêm user mới bằng lệnh useradd. Lệnh này có một số tham số: Tham số -m thông báo cho useradd tự động tạo thư mục chính (trong ví dụ là /home/alice). Để đăng nhập user mới, cần có tên user đúng theo quy định và đặt shell mặc định bằng tham số -s theo sau là đường dẫn đến shell (trong ví dụ là đường dẫn đến Bash).
Ngoài ra, một user có thể được gán vào nhiều nhóm khác nhau, với các quyền khác nhau. Để xác định nhóm nào được gán cho user mặc định, sử dụng lệnh groups. Khi được thực thi, nó sẽ xuất ra tất cả các nhóm của người dùng hiện tại (bananapi). Thực hiện gán các nhóm giống nhau cho người dùng bằng lệnh usermod. Lệnh usermod sửa đổi thông tin người dùng, -a kết hợp với -G thêm user vào nhóm bổ sung. Danh sách các nhóm được phân tách bằng dấu phẩy.
Để thay đổi mật khẩu mặc định hoặc gán một mật khẩu bằng lệnh passwd.
Khi muốn xóa user, sử dụng lệnh userdel nếu muốn giữ nguyên thư mục chính của user. Nếu muốn xóa toàn bộ thư mục chính thì dùng lệnh rm (remove) buộc (-f) và đệ quy (-r):
$ sudo rm -rf / home / alice
Lệnh rm -rf sẽ xóa toàn bộ thư mục mà bạn đã thiết lập mà không có xác nhận do đó cần thận trọng khi sử dụng lệnh này để tránh xóa nhầm hoặc thậm chí phá hủy hệ thống!
Lệnh id cung cấp thông tin bổ sung như ID người dùng (uid) và ID nhóm chứa user (gid).

Tham khảo bài viết về quản lý nhóm và người dùng trong Arch Linux, tại https: //wiki.archlinux.
org / index.php / Users_and_groups
Các trang thủ công của useradd, passwd, usermod, userdel, id và groups;
Ví dụ:
$ man useradd
5. Tìm kiếm, cài đặt và gỡ bỏ phần mềm
Sau khi cài đặt hệ điều hành trên Banana Pi, một thời gian sau có thể có yêu cầu cập nhật phần mềm mới. Do hầu hết phần mềm của hệ thống Linux được publish dưới dạng mã nguồn mở nên bạn có thể lấy mã nguồn và biên dịch. Tuy nhiên, phương pháp này cũng gặp một số khó khăn, do đó có thể áp dụng cách thay thế sau:
– Sử dụng trình quản lý package. Rất nhiều phần mềm được biên dịch trước dưới dạng các package và được cài đặt bởi kho lưu trữ. Với hệ điều hành Debian (Raspbian, Bananian và Lubuntu), trình quản lý package sử dụng kho lưu trữ Advanced Packaging Tool (Apt). Hai công cụ quan trọng nhất là apt-get và apt-cache.
Để tìm kiếm, cài đặt và xóa phần mềm bằng cách sử dụng các tiện ích Apt cần có các thành phần sau:
– Hệ điều hành Debian đã cài trên Banana Pi;
– Kết nối Internet
* Tìm kiếm các package
Ví dụ dưới đây sẽ hướng dẫn cách tìm kiếm trò chơi solitaire:
1. Kết nối với Banana Pi từ xa hoặc mở một cửa sổ lệnh trên máy tính
2. Gõ lệnh sau trong shell:
$ apt-cache search solitaire
3. Bạn sẽ nhận được danh sách các package có string solitaire theo đúng tên package hoặc mô tả.
4. Mỗi dòng đại diện cho một package, tên package được mô tả cách nhau bằng dấu gạch ngang (-).

Kết quả sau khi tìm kiếm các package chứa chuỗi solitaire bằng lệnh apt-cache.
* Cài đặt package
Cách cài đặt package dùng tên package. Từ danh sách đã có, chọn package ace-of-penguins.
1. Nhập lệnh sau trong trình biên dịch Shell:
$ sudo apt-get install ace-of-penguins
2. Nếu được yêu cầu nhập mật khẩu trong sudo, nhập mật khẩu của người dùng.
3. Nếu một package yêu cầu các package bổ sung (phụ thuộc), sẽ xuất hiện yêu cầu xác nhận các package bổ sung.
4. Nhập Y.
5. Sau khi tải xuống và cài đặt, package đã được cài đặt như yêu cầu

* Gỡ cài đặt một package
Khi muốn gỡ cài đặt t package, sử dụng lệnh apt-get:
1. Nhập lệnh sau vào Shell:
$ sudo apt-get remove ace-of-penguins
2. Nhập mật khẩu của người dùng khi nhận được yêu cầu nhập mật khẩu cho sudo,
3. Xuất hiện yêu cầu xác nhận.
4. Nhập Y.
5. Sau quá trình này, package sẽ bị xóa khỏi hệ thống.
Cách thức hoạt động:
Các lệnh apt-cache và apt-get sử dụng cùng một thông tin trongbộ đệm apt của package. Trong khi apt-cache dùng để truy vấn thông tin từ chính bộ nhớ, apt-get tìm nạp các package dựa trên thông tin này.
Bạn có thể bắt đầu trò chơi solitaire bằng cách điều hướng đến LXPanel/ Games/Penguin Solitaire. Ngoài ra, có thể chạy trò chơi trực tiếp bằng LXTerminal hoặc bằng cách chuyển hướng đến LXPanel/Run và gõ lệnh ace-solitaire.

Trong hệ điều hành Debian, các package có định dạng .deb được cung cấp bởi kho lưu trữ và được cài đặt bằng công cụ Debian dpkg. Tính năng tốt nhất của Apt là giải pháp dựa trên kho lưu trữ và có thể tương tác với dpkg không cần sử dụng tên file cụ thể.
Tuy nhiên, dpkg là hệ thống quản lý package thực tế trên các hệ điều hành Debian. Có thể cài đặt các package với định dạng .deb sử dụng dpkg –i package. Nếu dùng dpkg -l, bạn có thể liệt kê tất cả các package đã được cài đặt. Khi đó, dựa vào danh sách có được, bạn có thể sử dụng thủ thuật pipe và grep để lọc ra các thông tin mong muốn.
Ví dụ, xem xét lệnh sau:
$ dpkg -l | grep solitaire
Thao tác này sẽ tìm kiếm chuỗi solitaire trong toàn bộ danh sách các package đã cài đặt.
Để tìm ra file được cài đặt bởi một package cụ thể, sử dụng lệnh sau:
$ dpkg -L ace-of-penguins
Ngược lại, có thể tìm package đã cài đặt một file cụ thể bằng lệnh:
$ dpkg -S / usr / games / ace-solitaire
Khi gỡ cài đặt một package bằng remove, cấu hình các file phải tạo trong thời chưa sử dụng. Nếu muốn gỡ hoàn toàn cài đặt liên quan đến một package cụ thể, sử dụng purge:
$ sudo apt-get purge ace-of-penguins
– Tham khảo thêm một số bài viết của những tác giả Apt trên Wiki tại web https://wiki.debian.org/Apt
– Trang hướng dẫn sử dụng các tùy chọn dòng lệnh dpkg
$ man dpkg
Biên soạn: Bắc Đặng
Để cập nhật tin tức công nghệ mới nhất và các sản phẩm của công ty AIoT JSC, vui lòng truy cập link: http://aiots.vn hoặc linhkienaiot.com